Đây là những đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế năm 2025: Công chức, viên chức cần biết

Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức nào sẽ thuộc diện tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP?  

Những đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế

Theo Điều 2 thuộc Nghị định 29/2023/NĐ-CP, những đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Các cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính sẽ được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy làm việc, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do các đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

+ Dôi dư do sự sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của các cấp có thẩm quyền;

+ Dôi dư do cơ cấu lại lực lượng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng lại không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được những việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

tinh giản biên chế, công chức, viên chức

Ảnh minh hoạ

+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để có thể bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được các cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân lại tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

+ Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, các cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng lại không thể bố trí việc làm khác phù hợp…

+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tính xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do bị ốm đau theo quy định tại Khoản 1 thuộc Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có giấy xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật…

 

+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đã thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của các cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

+ Cán bộ, công chức, viên chức hiện đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc đang bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, các cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Trường hợp 2: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc các danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn được dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ bị dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.

Trường hợp 3: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố bị dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian là 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Xem thêm: Tin vui: Chính thức từ tháng 7/2025, người lao động được về hưu sớm khi đóng đủ 15 năm BHXH

Năm 2025, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ 56 tuổi 8 tháng. Từ 1/7/2025, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc 15 năm được hưởng mức lương hưu bằng 45% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với nữ, 40% với nam.

Chính thức từ tháng 7/2025, người lao động được về hưu sớm khi đóng đủ 15 năm BHXHChính thức từ tháng 7/2025, người lao động được về hưu sớm khi đóng đủ 15 năm BHXH

BHXH Việt Nam cho biết, quy định trên áp dụng với cả người đã tham gia BHXH từ trước ngày Luật BHXH 2024 có hiệu lực. Việc giải quyết các chế độ được xác định theo quy định của pháp luật về BHXH tại thời điểm hưởng chế độ, trừ trường hợp luật này có quy định khác.

Nghỉ hưu sớm phải đóng BHXH ít nhất 20 năm

Luật BHXH 2024 cũng quy định, nếu người lao động nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động, thì phải có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên và được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp:

Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng LĐ-TB&XH ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Cùng đóng BHXH 15 năm, lao động nam và nữ có tỷ lệ hưởng khác nhau

Theo Luật BHXH 2024, từ 1/7/2025 tỷ lệ hưởng lương hưu được quy định: Đối với lao động nữ, tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Đối với lao động nam, tỷ lệ hưởng tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Lao động nam và nữ có tỷ lệ hưởng BHXH khác nhau Lao động nam và nữ có tỷ lệ hưởng BHXH khác nhau

Trường hợp nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định bị giảm 2%.

Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

Theo các chuyên gia lao động, quy định giảm thời gian đóng BHXH xuống 15 năm hưởng lương hưu là phù hợp, có lợi cho người lao động. Quy định này không phải dành cho lao động trẻ mà tạo cơ hội cho người cao tuổi tham gia BHXH muộn nhưng vẫn đủ điều kiện khi về hưu, hoặc những người tham gia gián đoạn có thể cộng dồn để hưởng lương hưu.

Nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH Phạm Minh Huân cho biết, khi giảm thời gian đóng BHXH xuống 15 năm hưởng lương hưu, do thời gian đóng BHXH ngắn, mức đóng thấp nên mức lương hưu sẽ thấp. Nếu thấp quá không đủ sống, Nhà nước cần nghiên cứu có chính sách hỗ trợ để người về hưu đảm bảo cuộc sống tối thiểu.

Dù mức lương của người đóng BHXH 15 năm có thể thấp hơn những người có thời gian đóng dài. Tuy nhiên, những trường hợp này trước đây không đủ điều kiện hưởng lương hưu nên nhận BHXH một lần thì nay sẽ có cơ hội hưởng lương hưu hằng tháng.

Nguồn: https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/tin-vui-chinh-thuc-tu-thang-7-2025-nguoi-lao-dong-duoc-ve-huu-som-khi-dong-du-15-nam-bhxh-850731.html